I. Nhạclí: Các kí hiệu ghi trường độ của âm thanh.
1. Hình nốt.
- Nốt tròn ( ): Có độ ngân dài nhất
- Nốt trắng ( ): Có độ ngân bằng ½ nốt tròn
- Nốt đen ( ): Có độ ngân bằng ½ nốt trắng
- Nốt móc đơn ( ): Có độ ngân bằng ½ nốt đen
- Nốt móc kép ( ): Có độ ngân bằng ½ nốt đơn
=> Giới thiệu sơ đồ mối quan hệ giữa các hình nốt.
a. Cách viết nốt nhạc trên khuông.
- Nốt nhạc hình bầu dục hơi nghiêng lên về phía bên phải.
- Các nốt nằm ở dòng thứ 3, đuôi có thể quay lên hoặc quay xuống.
- Các nốt nằm từ khe thứ 3 trở lên, đuôi thường quay xuống.
- Các nốt nằm ở khe thứ 2 trở xuống, đuôi thường quay lên.
-Các nốt móc đứng cạnh nhau có thể nối với nhau bằng 1 hoặc 2 vạch ngang.

3. Dấu lặng. Là kí hiệu chỉ thời gian tạm ngừng nghỉ của âm thanh. Môti hình nốt có một dấu lặng tương ứng.

II. Tập đọc nhạc: TĐN số 1
1. Nhận xét:
? Về cao độ bài TĐN có sử dụng những nốt nhạc nào? (Đồ, rê, mi, fa, son, la)
? Về trường độ có những hình nốt nào? (Nốt đen, dấu lặng đen).
2.Chia câu: 2 câu
3. Đọc tên nốt.
4. Đọc gam C

5. Tập đọc từng câu.
- Cho hs nghe giai điệu cả bài 1-2 lần
- Đàn chậm giai điệu câu 1 khoảng 2-3 lần, hs nghe- đọc nhẩm theo và đọc lại theo đàn.
- Tập câu 2 tương tự câu 1
- Nối câu 1 và câu 2 => Đọc thuần thục cả bài.
- Chia từng dãy bàn đọc nhạc kết hợp gõ nhấn vào các phách mạnh.
6. Ghép lời ca.
- GV đệm đàn tiết tấu Pop, TP 110. ½ lớp đọc nhạc, ½ lớp hát lời kết hợp gõ nhấn vào các phách mạnh. Sau đó đổi lại.
- Cả lớp cùng đọc nhạc và hát lời ca.
* Trò chơi âm nhạc.
- GV đàn cao độ 7 nốt nhạc cho hs nghe nhiều lần, sau đó đàn 3 nốt bất kì cho các em nghe và yêu cầu các em cho biết đó là các nốt nào và đọc lại hoặc hát bằng âm la
|